1.ĐẠI CƯƠNG
-Hội chứng Lyell còn được gọi là hoại tử thượng bì do nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis – TEN) là một hội chứng gồm nhiều triệu chứng da, niêm mạc và nội tạng, tiến triển nặng. Phần lớn nguyên nhân là do thuốc và đây là thể lâm sàng nặng nhất của dị ứng thuốc.
-Bệnh tương đối hiếm gặp, tỉ lệ mắc khoảng 0,4-1,3 trường hợp/1.000.000 dân/năm. Tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ năm 2007-2010, TEN chiếm 1,15% tổng số người bệnh dị ứng thuốc. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi càng tăng thì tỉ lệ mắc càng cao. Nữ nhiều gấp 2 lần so với nam.
2.NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
a)Nguyên nhân:
phần lớn là do thuốc, một số do nhiễm khuẩn hoặc không rõ nguyên nhân.
-Do thuốc: chiếm tới 77%, phần lớn gặp ở những người dùng trên 1 loại thuốc, có người dùng tới 4-5 loại thuốc khác nhau. Các nhóm thuốc hay gặp:
+Thuốc kháng viêm không steroid (43%)
+Sulphamid, nhất là sulphamid chậm (25%)
+Thuốc chống co giật (10%)
+Các thuốc khác (kháng herpes, halloperidol, hydantoin, thuốc kháng lao)
+Thuốc Đông y: ngày càng gặp nhiều bệnh nhân dị ứng với các thuốc này. – Do nhiễm trùng: một số trường hợp do nhiễm Mycoplasma pneumoniae.
– Các nguyên nhân khác:
+Do tiêm vắc xin, huyết thanh
+Nhiễm trùng kèm theo bệnh dị ứng
+Do thải bỏ mảnh ghép
+Người bệnh đang điều trị quang tuyến
+Một số không rõ nguyên nhân, tự phát.
b)Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế gây bệnh của hội chứng Lyell đến nay vẫn chưa rõ ràng. Theo một số nghiên cứu những người mang HLA- B٭1502 và HLA- B٭5801 dễ có nguy cơ bị dị ứng thể này.
3.CHẨN ĐOÁN
Hội chứng Lyell
a)Lâm sàng
Bệnh xuất hiện đột ngột sau dùng thuốc từ một vài giờ, vài ngày, có khi tới 45 ngày. Người bệnh thường mệt mỏi, sốt cao, rét run, nhức đầu, cảm giác đau rát ngoài da. Trường hợp nặng người bệnh có thể li bì, hôn mê.
-Thương tổn da:
+Là các ban đỏ hơi nề, xu hướng lan tỏa, ngứa, đôi khi có tổn thương hình bia bắn.
+Các bọng nước nông, nhẽo, xuất hiện đầu tiên ở thân mình, lòng bàn tay, bàn chân sau nhanh chóng lan ra khắp người, liên kết với nhau làm lớp thượng bì trợt, để lại nền da màu đỏ, tím, rỉ dịch, trường hợp nặng tiết dịch rất nhiều hoặc chảy máu.
+Da bong trợt, nhăn nheo, xô lại, bị xé rách từng mảng lớn, có khi hoại tử, trông giống như người bệnh bị bỏng lửa. Dấu hiệu Nikolsky thường dương tính.
+Thương tổn da thường chiếm trên 30% diện tích cơ thể. Đây là yếu tố quan trọng giúp tiên lượng bệnh.
-Thương tổn niêm mạc:
+Gặp trên 90% trường hợp, biểu hiện chủ yếu là các bọng nước nông dễ vỡ, để lại vết trợt, loét hay gặp ở niêm mạc miệng, sinh dục, thương tổn tiết dịch, chảy máu, đóng vảy tiết nâu đen, người bệnh ăn uống khó, đau rát nhiều.
+Thương tổn ở niêm mạc họng, hầu, thanh quản, gây chít hẹp thanh quản, xuất huyết đường tiêu hóa.
+Thương tổn ở mắt gây viêm kết mạc làm mắt viêm đỏ, phù nề, không mở được mắt, có thể bị viêm dính kết mạc, loét giác mạc, nặng hơn có thể gây mù lòa.
-Triệu chứng toàn thân:
+Người bệnh sốt liên tục 39-40oC, có thể nhiễm trùng da, viêm phổi, viêm cầu thận, suy thận cấp, vàng da, nhiễm độc gan, có thể có thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu.
+Đặc biệt, người bệnh mất nhiều dịch qua da nên có thể bị rối loạn nước và điện giải.
+Bệnh tiến triển rất nặng, đôi khi người bệnh li bì, hôn mê, có nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
b)Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán và tiên lượng.
-Công thức máu: bạch cầu, tiểu cầu giảm, có khi giảm cả 3 dòng.
-Cấy máu: theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn huyết.
-Cấy vi khuẩn tại tổn thương da.
-Sinh hóa: thường có tăng đường, urê, creatinin, men gan.
-Một số phản ứng miễn dịch: Boyden, khuếch tán thạch, phản ứng phân hủy mastocyt, phản ứng ức chế di tản đại thực bào, chuyển dạng lympho bào để xác định thuốc gây bệnh.
c)Chẩn đoán xác định
-Bệnh nhân có tiền sử sử dụng thuốc nghi ngờ gây dị ứng.
-Lâm sàng: da đỏ, phù nề, ngứa, nhanh chóng tạo thành bọng nước, hoại tử.
-Dấu hiệu Nikolsky dương tính.
-Toàn trạng: sốt cao, hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn nước, điện giải, …
-Giải phẫu bệnh: thượng bì bị phồng lên và tách ra khỏi lớp trung bì, hoại tử tế bào sừng, có thâm nhiễm lympho ở lớp nhú.
-Các xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán và tiên lượng.
d)Chẩn đoán phân biệt
-Hội chứng Stevens-Johnson
-Hội chứng bong vảy da do tụ cầu:
+Hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi hoặc ở người già, suy giảm miễn dịch. Căn nguyên thường do ngoại độc tố của tụ cầu vàng, bệnh hay xuất hiện sau một nhiễm khuẩn tai mũi họng.
+Lâm sàng: ban đỏ, mụn nước thường xuất hiện quanh hốc tự nhiên, sau lan rộng, có thể đỏ da toàn thân. Người bệnh sốt cao, mệt mỏi, ban đỏ tạo thành những bọng nước nông, bong ra như giấy cuốn thuốc lá, dấu hiệu Nikolsky dương tính.
+Điều trị kháng sinh cho kết quả tốt.
4.ĐIỀU TRỊ
a)Nguyên tắc chung
-Trước tiên phải ngừng sử dụng các thuốc nghi ngờ dị ứng.
-Cần đánh giá người bệnh một cách toàn diện để có kế hoạch điều trị cụ thể.
-Đánh giá chức năng sống và làm các xét nghiệm cần thiết.
-Để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng bệnh, sử dụng thang điểm SCORTEN.
b)Điều trị cụ thể
-Chăm sóc tại chỗ:
+Cần điều trị tại phòng cấp cứu, vô khuẩn.
+Chăm sóc da như điều trị người bệnh bỏng nặng.
+Rửa các vùng da tổn thương hàng ngày bằng nước muối sinh lý, dung dịch thuốc tím loãng 1/5.000-1/10.000. Có thể đắp hoặc quấn băng gạc GANIKderma
Mỡ Sồi GANIKderma
+Niêm mạc: vệ sinh bằng nước muối sinh lý, bôi miệng bằng dung dịch glycerin borat, súc miệng bằng nước oxy già pha loãng 1,5%, bôi GANIKderma
+Các thương tổn mắt cần sớm được đánh giá và điều trị theo mức độ, tra thuốc mỡ kháng sinh, dầu vitamin A, bóc tách mi mắt tránh hiện tượng viêm, loét kết mạc, dính mi mắt, mù lòa.
-Điều trị toàn thân
+Chế độ ăn: cần ăn lỏng, đủ dinh dưỡng, nhiều đạm tốt nhất là sữa, cháo dinh dưỡng, ăn nhiều bữa, cần thiết có thể ăn qua sond.
+Truyền đạm, plasma tươi
+Bồi phụ nước và điện giải
+Thuốc giảm đau
+Kháng histamin
+Kháng sinh: thường dùng kháng sinh phổ rộng, ít gây dị ứng như clarithromycin, azithromycin để chống nhiễm khuẩn da, phổi, nhiễm khuẩn huyết.
+Thuốc corticoid: trường hợp có chỉ định có thể điều trị một trong hai cách sau:
Liều từ 1-2 mg/kg cân nặng, có khi tới 4mg/kg cân nặng.
Liều 100-250 mg truyền tĩnh mạch trong khoảng 3-4 ngày đầu.
Khi tổn thương da và toàn thân tiến triển tốt, có thể giảm nhanh liều để tránh các tai biến do thuốc.
+Globulin miễn dịch liều cao truyền tĩnh mạch, 1mg/kg cân nặng x 3 ngày.
Mọi thông tin chi tiết liên hệ
CTCP Thương mại & Đầu Tư Y tế Quốc tế
Address : G3 0615 Vinhomes Greenbay Mễ Trì Nam Từ Liêm Hà Nội
Mobile: 096 99 324 99
Email: www.ganikderma@gmail.com
website: ganikderma.vn
Bài viết khác cùng Box :
- Phong Bế Thần Kinh: Ưu Nhược và Biến Chứng Thường Gặp
- Nhận biết dấu hiệu sa tử cung
- Giá bán hạt giống sâm bố chính , cách trồng hạt giống sâm bố...
- Giải Pháp Điều Trị Thoái Hóa Khớp Gối Hoàn Toàn Từ Thiên Nhiên
- Tên thuốc Đông y: Mỗi vị đều là tinh hoa trí tuệ của cổ nhân
- Bệnh Nhược Thị ở trẻ em là gì? Nguyên nhân và Cách điều trị
- Nguyên nhân gây ra bọng mắt và cách chữa trị
- Khi nào cần điều trị bệnh Polyp túi mật
- Bạn đã biết phân biệt nấm linh chi rừng nguyên chất? Tham khảo...
- Đầy bụng, khó tiêu làm bạn khó chịu? Đừng bỏ lỡ bài viết này!
- Nấm lim xanh giá bao nhiêu? Hướng Dẫn Mua Nấm lim xanh
- Nấm lim xanh Tiên Phước loại Thanh Thiết Bảo Sinh
- Nấm lim xanh có chữa được bệnh gan nhiễm mỡ không?
- Cẩn Thận Với Nấm Lim Xanh Rừng Giá Rẻ
- Công ty TNHH Nông lâm sản Tiên Phước
- Chữa bệnh sụp mí, mắt lác, song thị bằng phương pháp đông y
- Nấm lim xanh dùng cho ai?
- Đông y điều trị bệnh lác như thế nào
- Tại sao nấm lim xanh rừng xanh lại được ưa chuộng như vậy?
- Cải thiện sức khoẻ bằng nấm lim xanh
- Lưu ý cách dùng Nấm lim xanh ngâm rượu
- Nấm lim xanh rừng tại Tiên Phước giá bao nhiêu?
- Cách phổ biến nhất để chế biến nấm lim xanh
- Lưu ý khi sử dụng nấm lim xanh an toàn và hiệu quả
- Tác dụng của nấm lim xanh là gì?
- Có nên dùng nấm lim xanh bị mốc không? Nấm lim xanh giá bao...
- Uống nấm lim xanh có nóng không?
- Nấm lim xanh tìm ở đâu? Một Số Cách Sử Dụng Nấm Lim Xanh
- Tác dụng của nấm lim xanh là gì?
- Các nguyên tố hóa học nấm lim xanh
Tags: