Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ con. Vậy bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ những biến chứng nguy hiểm cũng như cách chăm sóc và phòng bệnh đúng cách cho trẻ.
I. Bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không?
Bệnh tay chân miệng là căn bệnh lành tính nhưng nếu chăm sóc không cẩn thận, căn bệnh này có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Độ nguy hiểm của bệnh được chia làm 4 cấp độ sau:
1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
Đây là cấp độ bệnh nhẹ nhất mà trẻ mắc tay chân miệng nào cũng gặp phải.
Những vết loét miệng và mụn nước đặc trưng cho bệnh tay chân miệng, có thể gây đau rát, khó chịu cho trẻ.
Nếu không chăm sóc cẩn thận những tổn thương này, trẻ dễ bị bội nhiễm liên cầu và tụ cầu. Từ đó gây lở loét, hoại tử da và hình thành những vết sẹo mất thẩm mỹ.
Vết loét miệng và tổn thương da cần được vệ sinh bằng dung dịch sát khuẩn hằng ngày.
Nếu trẻ sốt cao, hạ sốt cho trẻ bằng paracetamol. Trường hợp trẻ sốt, cần tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48h.
Tái khám ngay khi trẻ xuất hiện các biểu hiện nặng hơn như: sốt cao, thở nhanh, khó thở, giật mình, vã mồ hôi, nôn nhiều...
2. Độ 2: Được chia làm 2 cấp độ nhỏ hơn
2.1. Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám.
Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39°C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
Đây là những dấu hiệu của nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ biến chứng cao. Cho nên cha mẹ cần theo dõi sát diễn biến bệnh để kịp thời xử lý. Đồng thời, xử trí như sau:

  • Đưa trẻ đến bệnh viện ngay.
  • Điều trị như cấp độ 1. Nếu trẻ không đáp ứng tốt với paracetamol, cần phối hợp thêm ibuprofen.
  • Dùng thuốc an thần, gây ngủ và chống co giật: phenobarbital.

2.2. Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện của biến chứng tim mạch, hô hấp (viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch) giai đoạn đầu:
  • Giật mình ghi nhận lúc khám.
  • Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.
  • Ngủ gà.
  • Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
  • Sốt cao ≥ 39°C không đáp ứng với thuốc hạ sốt.

Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện của biến chứng thần kinh (viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não):
  • Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
  • Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
  • Yếu chi hoặc liệt chi.
  • Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

Một số cách xử trí cho bệnh nhân như sau:
  • Hạ sốt tích cực, thở oxy và vệ sinh vùng mụn nước bằng dung dịch kháng khuẩn.
  • Theo dõi các chỉ số sinh tồn bệnh nhân thường xuyên: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi…
  • Thuốc an thần, chống co giật: phenobarbital.
  • Sử dụng huyết thanh miễn dịch để tăng miễn dịch cơ thể với virus.

3. Độ 3: có các dấu hiệu của biến chứng tim mạch, hô hấp (viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch) giai đoạn nặng
  • Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
  • Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
  • Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
  • HA tăng.
  • Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
  • Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
  • Tăng trương lực cơ.

Cách xử trí trong trường hợp này: cần đưa bệnh nhân đến đơn vị hồi sức tích cực ngay. Ngoài các bước xử trí như ở mục 2b, sử dụng thêm các thuốc điều trị triệu chứng sau:
  • Bổ sung điện giải, ngăn ngừa thiếu lưu lượng tuần hoàn.
  • Điều trị co giật nếu có bằng midazolam, diazepam.
  • Hỗ trợ triệu chứng suy tim mạch: dobutamin.

4. Độ 4: là cấp độ bệnh nguy hiểm nhất có một trong những dấu hiệu dưới đây:
  • Sốc.
  • Phù phổi cấp.
  • Tím tái.
  • Ngưng thở, thở nấc.

Đối với trường hợp ở mức độ này, bệnh nhân cần được:
  • Đặt nội khí quản, thở máy.
  • Chống sốc:
  • Nếu không có dấu hiệu biến chứng phù phổi hay suy tim: truyền điện giải.
  • Xử trí triệu chứng suy tim mạch: dobutamin.

Điều trị phù phổi cấp:
  • Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
  • Hỗ trợ triệu chứng suy tim mạch: truyền dobutamin.
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu khu quá tải dịch: furosemide.
  • Sử dụng huyết thanh miễn dịch khi huyết áp trung bình > 50mmHg.
  • Kháng sinh: chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hay chưa loại trừ nhiễm khuẩn nặng.
  • Theo dõi các chỉ số sinh tồn bệnh nhân thường xuyên: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, ran phổi...

II. Cách chăm sóc trẻ bị tay chân miệng tại nhà để ngăn ngừa biến chứng
Trẻ bị tay chân miệng hoàn toàn có thể điều trị ở nhà. Cách chăm sóc trẻ bị bệnh theo các bước sau:
1. Bước 1: Cách ly trẻ tại nhà ít nhất 10 ngày kể từ khi khởi phát bệnh
Phòng cách ly thoáng mát, không ẩm thấp và nên có ánh nắng mặt trời.
Khử khuẩn đồ chơi, quần áo và dụng cụ cá nhân của trẻ bằng dung dịch khử khuẩn.
Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với trẻ.
2. Bước 2: Chăm sóc vết loét/ tổn thương da
Đây là bước chăm sóc quan trọng nhất, giúp bệnh nhanh khỏi và tránh lây lan bệnh cho người khác.
  • Tổn thương da do tay chân miệng cần được vệ sinh bằng dung dịch kháng khuẩn. Tiêu chí lựa chọn dung dịch kháng khuẩn:
  • Hiệu quả kháng khuẩn nhanh và mạnh.
  • An toàn, không xót, không gây kích ứng da.
  • Có thể sử dụng với những vùng da nhạy cảm như niêm mạc miệng…

Một số dung dịch kháng khuẩn đáp ứng những tiêu chí trên: dung dịch kháng khuẩn ion Dizigone...

Sau khi mụn nước đã xẹp, da trẻ vẫn có thể tạo sẹo thâm, sẹo lõm do cơ địa. Do đó, ở thời điểm mụn nước vừa khô se, cần sử dụng sản phẩm dưỡng ẩm da và ngăn ngừa sẹo. Sản phẩm vừa có tác dụng ngừa sẹo vừa kháng khuẩn hiệu quả trên thị trường hiện nay là kem Dizigone Nano Bạc.
Đeo găng tay hay cắt móng tay cho trẻ để hạn chế trẻ cào vỡ mụn nước làm bệnh lan ra những vùng khác trên cơ thể, lây lan cho người khác và làm bội nhiễm da.
Súc miệng hằng ngày với dung dịch kháng khuẩn hay nước muối sinh lý.
Lau người bằng nước ấm và khăn sạch. Có thể pha loãng dung dịch Dizigone với nước ấm để lau người cho bé.
Xem thêm: Bệnh tay chân miệng có dùng Dizigone điều trị được không?
3. Bước 3: Chế độ dinh dưỡng
  • Nên cho trẻ ăn các thức ăn mềm, lỏng và thanh đạm, đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Nên kiêng các đồ ăn cay nóng, chua vì có thể gây đau rát vết loét trong miệng và mụn nước lan rộng trên da.
  • Nên kiêng thực phẩm có nguồn gốc bơ sữa như: bơ, phô mai, váng sữa… Do những loại thực phẩm này kích thích da tiết dầu, khiến da dễ bám bẩn, các nốt mụn ngứa ngáy nhiều hơn. Từ đó, trẻ có phản xạ cào gãi nhiều, dễ gây bội nhiễm ở những tổn thương da.

4. Bước 4: Thói quen sinh hoạt
Rửa tay thường xuyên. Nhất là các thời điểm: trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh…
Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác nhằm tránh lây lan bệnh.
Thực hiện đúng 4 bước chăm sóc trên, trẻ bị tay chân miệng sẽ khỏi bệnh sau 7-10 ngày. Nếu trẻ sốt hay có các triệu chứng bất thường khác, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay.
III. Các đường lây lan và cách phòng ngừa hiệu quả
1. Các đường lây lan bệnh tay chân miệng

Virus tay chân miệng có thể tồn tại trong nước bọt, dịch mụn nước, phân… Do đó, có 2 con đường lây lan bệnh như sau:
Đường tiêu hoá: thức ăn nhiễm virus từ tay chân trẻ hay bát đũa của trẻ, thói quen mút tay chân…
Đường hô hấp: trẻ hít phải virus trong không khí, trẻ dùng chung đồ chơi hay dụng cụ cá nhân với người bệnh…
2. Cách phòng ngừa bệnh tay chân miệng
Trên thị trường Việt Nam hiện nay chưa có vacxin phòng bệnh tay chân miệng. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể phòng bệnh cho trẻ bằng các lưu ý sau:
  • Hình thành thói quen rửa tay thường xuyên cho trẻ, đặc biệt là trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh…
  • Dặn dò trẻ hạn chế tiếp xúc với người bệnh, không dùng chung đồ chơi hay đồ dùng cá nhân với trẻ đang bị bệnh.
  • Ăn chín uống sôi để tránh virus từ thức ăn.
  • Đồ dùng cá nhân và đồ chơi của trẻ cần được ngâm dung dịch sát khuẩn thường xuyên.
  • Bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C nhằm tăng sức đề kháng của trẻ. Một số thực phẩm chứa nhiều vitamin C: cam, quýt, ổi, dứa…
  • Xây dựng nhà vệ sinh đảm bảo vệ sinh, xử lý phân hợp lý.

Xem thêm: Con đường lây nhiễm tay chân miệng và 10 cách phòng bệnh
Tay chân miệng là một bệnh lành tính. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy mọi người cần nên chú ý đặc biệt là đối tượng trẻ nhỏ. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào khác, hãy liên hệ theo số HOTLINE: 19009482 để được các Dược sĩ đại học tư vấn và giúp đỡ.
Theo viendalieu.com.vn tổng hợp

Bài viết khác cùng Box :